Cách điều trị bệnh phụ khoa hiệu quả và nhiều công dụng quý khác bằng vị thuốc Thục địa (sinh địa)
Thực tế đời sống cho thấy thảo dược vẫn là sự lựa chọn chủ yếu trong điều trị bệnh vì tính thân thiện và sẵn có của nó (nhất là ở các nước đang phát triển). Trong đó, phải kể đến cây địa hoàng (thục địa). Hôm nay thảo dược xanh số 1 sẽ chia sẻ tới các bạn toàn bộ kiến thức về vị thuốc này.
thuc-dia, sinh-dia, tac-dung-cua-sinh-đia, tang-cuong-sinh-ly, tri-benh-phu-khoa, thao-duoc-xanh-so-1-jindo.vn
VIDEO VỀ VỊ THUỐC TỪ CÂY THỤC ĐỊA (SINH ĐỊA)
Thục địa là Cây thuộc dạng thân thảo với chiều cao khoảng 30 cm, toàn cây (trừ rễ) đều có lông mềm bao phủ. Hoa địa hoàng có màu tím đỏ, hình chuông xòe.
Phần dùng làm thuốc của cây địa hoàng là rễ củ với hai dạng chính là sinh địa và thục địa:
Sinh địa: tức rễ cây địa hoàng tươi hay đã phơi, sấy khô, có vị ngọt đắng.
Thục địa: tức là sinh địa được đem nấu chín theo một phương pháp riêng (thường là “cửu chưng cửu sái” – tẩm và đồ 9 lần cho đến khi củ có màu đen nhánh), có vị ngọt.
Công dụng các bộ phận trong cây địa hoàng:
Công dụng của sinh địa :
Hạ đường huyết, làm mạnh tim: kết quả nghiên cứu trên động vật cho thấy uống nước sắc từ sinh địa giúp giảm đường huyết, cầm máu, lợi tiểu và làm mạnh tim.
Làm mát huyết, bổ dương và điều trị các bệnh phụ nữ: trong y học cổ truyền, sinh địa còn được biết đến với tác dụng làm mát máu, thanh nhiệt, bổ dương và điều trị thiếu máu, thổ huyết, cơ thể suy nhược, đặc biệt là các bệnh phụ khoa như băng huyết, động thai, kinh nguyệt không đều. Liều dùng: mỗi ngày từ 9 đến 15 gam thuốc sắc.
Bài thuốc kết hợp từ sinh địa :
Sinh địa còn được dùng trong bài thuốc kết hợp để điều trị lao và ho khan gồm các vị với tỉ lệ như sau: 2,4 kg sinh địa, 480 gam bạch phục linh, 240 gam nhân sâm và 1, 2 kg mật ong. Trước tiên, lấy sinh địa giã nát, vắt lấy nước rồi cho thêm mật ong vào, nấu hỗn hợp cho sôi rồi cho thêm nhân sâm và bạch phục linh vào (cả hai đã tán nhỏ). Sau đó tắt bếp và cho vào chai lọ, đậy kín rồi đun cách thủy trong 3 ngày 3 đêm, sau đó để nguội và dùng dần (mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần từ 1 đến 2 thìa thuốc).
Công dụng của thục địa :
Bổ gan thận, máu huyết và tinh khí: Khác với sinh địa, thục địa thiên về chức năng bổ gan thận, sinh tinh, làm cơ thể cường tráng, sáng mắt, đen râu tóc, điều trị kinh nguyệt không đều và chảy máu tử cung. Đặc biệt, thục địa phù hợp với những người huyết hư (do lao tâm khổ trí) hay những người bị hao tổn tinh khí (do túng dục quá độ).
Điều trị tiểu đường và hen suyễn: Thục địa còn được dùng trong điều trị tiêu khát (tiểu đường), hen suyễn, ho (do âm hư) và ngực đập như đánh trống. Liều lượng: dùng 9 đến 15 gam thuốc sắc.
Các bài thuốc kết hợp từ thục địa :
Điều trị bệnh phụ khoa, nam khoa và nhiều trường hợp khác: Thục địa còn được dùng trong bài thuốc gồm 6 vị kết hợp để điều trị các bệnh về phụ khoa (như kinh nguyệt không đều), và nam khoa (như di tinh, mộng tinh). Đồng thời, bài thuốc này còn giúp giảm nhức đầu, chóng mặt, ù tai, đau lưng mỏi gối, đổ mồ hôi trộm và cổ đau do khô họng. Ngoài ra, vì có tính bổ nên trẻ em gầy yếu cũng có thể dùng bài thuốc này. Sáu vị thuốc đó gồm: thục địa (320 gam), sơn thù du, củ mài (mỗi vị 160 gam), bạch phục linh, mẫu đơn bì và trạch tả (mỗi vị 120 gam). Các bước thực hiện như sau: Giã thục địa cho đến khi mềm nhũn, còn 5 vị thuốc còn lại thì sấy khô rồi tán nhỏ và trộn đều. Sau đó, cho thêm mật ong vào, và vo thành viên chừng bằng hạt bắp, mỗi ngày dùng 20 viên, tức khoảng 8 đến 12 gam thuốc (chia thành hai lần để uống trong 15 phút, uống vào lúc đói, trước bữa cơm).
Điều trị xơ cứng động mạch và ban đỏ: Đối với các bệnh như rối loạn chất tạo keo, tăng huyết áp, suy nhược thần kinh và xơ cứng động mạch; có thể dùng bài thuốc sắc gồm thục địa (16 gam), đan bì, phục linh, trạch tả (mỗi vị 8 gam), củ mài và sơn thù (mỗi vị 12 gam).
Lưu ý :
Quá trình sơ chế: Khi phơi củ cây địa hoàng tươi thành địa hoàng khô cần rửa nước nhanh, tránh làm xây xát vỏ. Khi đồ củ địa hoàng khô thành thục địa (hay nấu địa hoàng làm thuốc) cần dùng dụng cụ bằng sành, đất, tránh dùng đồ đồng, đồ sắt vì có thể gây bạc tóc, bại thận (ở nam giới), tổn huyết (ở nữ giới) khi dùng thuốc.
Tương tác thuốc: Không nên dùng thục địa chung với các vị thuốc như tam bạch, phỉ bạch, thông bạch, cửu bạch, la bặc, bối mẫu, vô di.
Đối tượng cần tránh: Những người tì vị hư hàn, bị chứng ngực đầy hay dương khí suy không được dùng địa hoàng làm thuốc.
Vừa rồi là bài chia sẻ của thảo dược xanh số 1 jindo – Nam dược trần gia về vị thuốc thục địa. nếu thấy bài viết hữu ích bạn hãy chia sẻ bài viết này đến bạn bè và người thân của mình được biết nhé. Thảo dược xanh số 1 – Nam dược Trần Gia xin cảm ơn
Hiện nay Thảo dược xanh số 1 Jindo là đơn vị uy tín chuyên cung cấp Thục địa, được thu hái hoàn toàn từ tự nhiên. Dược liệu xanh sạch sẽ và chất lượng rất tốt. liên hệ ngay tới số: 0839.363.777 để được tư vấn miễn phí 24/24 và đặt mua với giá tốt nhất.
Hoặc đặt tại: JINDO.VN